Sinh ngày 10/08/1981 tại Bandung, West Java, Indonesia Chiều cao: 1.76 m Cân nặng: 64 kg Nội dung hay thi đấu: Đơn nam Tay thuận: tay phải Huấn luyện viên: Mulyo Handoyo Thứ hạng cao nhất: 2 (năm 2000) Thứ hạng hiện tại: 10 (8/12/2011) Taufik Hidayat là 1 VĐV cầu lông đội tuyển quốc gia Indonesia, anh cũng là cựu vô địch thế giới và Olympic của nội dung Đơn nam. Anh đã từng vô địch giải Indonesian mở rộng vào các năm 1999, 2000, 2002, 2003, 2004 và 2006 Hidayat đã đoạt huy chương vàng Thế vận hội mùa hè năm 2004 ở nội dung đơn nam. Tháng 8 năm 2005, anh vô địch giải vô địch đơn nam giải IBF World Championships. Điểm mạnh của Hidayat là những pha trái tay (backhand) với tốc độ cầu kỷ lục là 250km/giờ và những pha nhảy lên đập phải tay(forehand jump smash) đầy uy lực. Anh đã có 1 pha forehand jump smash như vậy và được ghi kỷ lục là 1 trong những cú smash nhanh nhất thế giới đạt tốc độ 305km/giờ trong trận đấu với Ng Wei của giải vô địch thế giới năm 2006. Thể lực của anh được cho là không dồi dào và anh không kiên nhẫn trước áp lực từ phía khán đài. Năm 2009, anh bắt đầu mùa giải với tư cách cá nhân mà không tham gia đội tuyển quốc gia. Điều này giúp anh tự do tham gia các giải mà anh mong muốn. Đời tư: Ngày 04/02/2006 Hidayat tổ chức lễ cưới với Ami Gumelar – con gái của Agum Gumelar – cựu chủ tịch ủy ban thể thao quốc gia Indonesia KONI(tiếng Indonesia: Komite Olahraga Nasional Indonesia), cựu chủ tịch Liên đoàn bóng đá Indonesia PSSI(Tiếng Indonesia: Persatuan Sepak bola Seluruh Indonesia) và cũng là Cựu thổng thống chính phủ Indonesia. Họ đã sinh 1 cô con gái vào tháng 8/2007. Tên của cha anh là Abu Harmee nhưng anh vẫn được mọi người gọi là Taufik Những đóng góp cho đội tuyển quốc gia: - 5 lần tham gia cúp Sudirman (1999, 2001, 2003, 2005, 2007) - 5 lần tham gia cúp Thomas (2000, 2002, 2004, 2006, 2008) - 3 lần tham gia Thế vận hội mùa hè ở nội dung đơn nam (2000, 2004, 2008) Những thành tích đạt được: Hidayat đã sớm có những thành tích khi là hạt giống số 1 của Thế vận hội Sydney 2000 lúc anh mới 19 tuổi, vô địch giải Indonesia mở rộng khi 18 tuổi và lọt vào trận chung kết giải All England khi mới 17. - 6 lần vô địch nội dung đơn nam giải cầu lông Indonesia mở rộng(1999, 2000, 2002, 2003, 2004 và 2006) - 2 lần vô địch nội dung đơn nam Asiad (2002 và 2006) - 1 lần đăng quang giải vô địch thế giới (năm 2005) - 2 lần giúp đội tuyển quốc gia vô địch cúp Thomas (2000 và 2002) - 3 lần đăng quang tại giải vô địch châu Á ở nội dung đơn nam (2000, 2004 and 2007) - 3 lần vô địch nội dung đơn nam giải Singapore mở rộng(2001, 2004, 2005) - 2 lần vô địch nội dung đơn nam giải Trung Quốc mở rộng(2005 và 2006) - 1 lần vô địch nội dung đơn nam giải Malaysia mở rộng(2000) - 1 lần đăng quang tại nội dung đơn nam giải vô địch Macao mở rộng(2008) - 1 lần vô địch nội dung đơn nam giải Ấn Độ mở rộng(2009) - 1 lần vô địch nội dung đơn nam giải Mỹ mở rộng(2009) - Đăng quang tại giải Brunei mở rộng khi mới 16 tuổi - Giành huy chương vàng nội dung đơn nam sau khi đánh bại tay vợt Singapore Kendrick Lee Yen Hui với 2 set trắng 21-15, 21-9 và huy chương vàng đồng đội nam tại Seagames 2007. - 2 lần giành á quân nội dung đơn nam giải All England(1999 và 2000) - 2 lần giành á quân nội dung đơn nam giải Pháp trong khuôn khổ Super Series (Badminton French Super Series) năm 2008 và 2009 - 1 lần giành á quân nội dung đơn nam giải Indonesia mở rộng(2009) - 3 lần giành á quân nội dung đơn nam giải Nhật Bản mở rộng(2006, 2007, 2009). (nguồn TGCL)